Về phương pháp quan sát hơi thở, ngoài
bài kinh Quán niệm hơi thở vào hơi thở ra, Số 118 trong kinh Trung Bộ ra, chúng
ta có thể tìm thấy khoảng 20 bài kinh ngắn ghi lại lời dạy của Đức Phật về phương
pháp quán niệm hơi thở. Các kinh ngắn này được lưu lại trong chương Tương ưng
hơi thở, thuộc kinh Tương ưng bộ. Kinh nói về hơi thở với Arittha là 1 trong 20
bài kinh đó.
Quán niệm hơi thở tưởng như đơn giản
nhưng lại không, vì phương pháp này không chỉ dừng lại ở hơi thở mà thôi. Lời
khuyên của Đức Phật dành cho Arittha trong kinh sau đây nói lên điều đó.
Lưu ý một điều. Trong bản tiếng Việt do
Hòa Thượng Minh Châu dịch có câu thuật như thế này.
“Đây cũng là niệm hơi thở vô, hơi thở
ra, này Arittha, nhưng Ta tuyên bố là
không phải. Này Arittha, Ta sẽ nói cho Ông như thế nào là niệm hơi thở vô,
hơi thở ra, được phát triển, được làm cho viên mãn. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta
sẽ nói.”
Trong khi đó bản tiếng Anh do Thầy
Thanissaro dịch thì thế này:
“There is that
mindfulness of in-&-out breathing, Arittha. I don't say that there isn't. But as to how mindfulness of
in-&-out breathing is brought in detail to its culmination, listen and pay
close attention. I will speak.”
Lưu ý 2 dòng in nghiêng có nghĩa khác
nhau. Câu hỏi nhỏ cho lưu ý này là: Đức Phật nói rằng thực tập thiền thở như
Arittha đang thực tập và mô tả là không
phải (không đúng như Đức Phật đã
dạy hay không tốt?) hay thực tập như
vậy là chưa được chưa đạt?
Lưu ý trên kinh sách cũng có thể là lưu
ý cho những phương pháp thực tập quan sát hơi thở có pha chế, có phải thế
không?
------------------------------------
Kinh Đức Phật nói về hơi thở với Arittha (S.v, 314).
1-2) Tại Sàvatthi. Tại đấy, Thế Tôn...
nói như sau:
– Này các Tỷ-kheo, các Ông hãy tu tập
niệm hơi thở vô, hơi thở ra.
3) Khi được nói vậy, Tôn giả Arittha bạch
Thế Tôn:
– Bạch Thế Tôn, con có tu tập niệm hơi
thở vô, hơi thở ra.
– Này Arittha, Ông tu tập niệm hơi thở
vô, hơi thở ra như thế nào?
4) – Bạch Thế Tôn, đối với các dục
(kàma) quá khứ, con đoạn trừ dục tham (kàmacchanda). Đối với dục tương lai, con
từ bỏ dục tham. Đối ngoại tưởng (pàtighasanna), đối với nội ngoại pháp, được
khéo nhiếp phục nơi con. Chánh niệm, con thở vô. Chánh niệm, con thở ra. Như vậy,
bạch Thế Tôn, con tu tập niệm hơi thở vô, hơi thở ra.
5) – Đây cũng là niệm hơi thở vô, hơi
thở ra, này Arittha, nhưng Ta tuyên bố là không phải. Này Arittha, Ta sẽ nói
cho Ông như thế nào là niệm hơi thở vô, hơi thở ra, được phát triển, được làm
cho viên mãn. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.
– Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Tôn giả Arittha vâng đáp Thế Tôn.
6) Thế Tôn nói như sau:
– Này Arittha, niệm hơi thở vô, hơi thở
ra được phát triển, làm cho viên mãn như thế nào?
7-13) Ở đây, này Arittha, Tỷ-kheo đi đến
khu rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến căn nhà trống, ngồi kiết-già:. ..
“Quán từ bỏ, tôi sẽ thở vô”, vị ấy tập. “Quán từ bỏ, tôi sẽ thở ra”, vị ấy tập.
14) Như vậy, này Arittha, niệm hơi thở
vô, hơi thở ra được phát triển, được làm cho sung mãn.
SN 54.6 ///
PTS: S v 314 /// CDB ii 1768
(On Mindfulness of Breathing)
translated from the Pali by
Thanissaro Bhikkhu
At Savatthi. There the Blessed One said, "Monks, do
you develop mindfulness of in-&-out breathing?"
When this was said, Ven. Arittha replied to the Blessed
One, "I develop
mindfulness of in-&-out breathing, lord."
"But how do you develop mindfulness of in-&-out
breathing, Arittha?"
"Having
abandoned sensual desire for past sensual pleasures, lord, having done away
with sensual desire for future sensual pleasures, and having thoroughly subdued
perceptions of irritation with regard to internal & external events, I
breathe in mindfully and breathe out mindfully."[1]
"There is that mindfulness of in-&-out
breathing, Arittha. I don't say that there isn't. But as to how mindfulness of
in-&-out breathing is brought in detail to its culmination, listen and pay
close attention. I will speak."
"As you say, lord," Ven. Arittha responded to
the Blessed One.
The
Blessed One said, "And how, Arittha, is mindfulness of in-&-out
breathing brought in detail to its culmination? There is the case where a monk,
having gone to the wilderness, to the shade of a tree, or to an empty building,
sits down folding his legs crosswise, holding his body erect, and setting
mindfulness to the fore.[2] Always mindful,
he breathes in; mindful he breathes out.
"[1]
Breathing in long, he discerns, 'I am breathing in long'; or breathing out
long, he discerns, 'I am breathing out long.' [2] Or breathing in short, he
discerns, 'I am breathing in short'; or breathing out short, he discerns, 'I am
breathing out short.' [3] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to
the entire body.'[3] He trains
himself, 'I will breathe out sensitive to the entire body.' [4] He trains
himself, 'I will breathe in calming bodily fabrication.'[4] He trains
himself, 'I will breathe out calming bodily fabrication.'
"[5]
He trains himself, 'I will breathe in sensitive to rapture.' He trains himself,
'I will breathe out sensitive to rapture.' [6] He trains himself, 'I will
breathe in sensitive to pleasure.' He trains himself, 'I will breathe out
sensitive to pleasure.' [7] He trains himself, 'I will breathe in sensitive to
mental fabrication.'[5] He trains
himself, 'I will breathe out sensitive to mental fabrication.' [8] He trains
himself, 'I will breathe in calming mental fabrication.' He trains himself, 'I
will breathe out calming mental fabrication.'
"[9]
He trains himself, 'I will breathe in sensitive to the mind.' He trains himself,
'I will breathe out sensitive to the mind.' [10] He trains himself, 'I will
breathe in satisfying the mind.' He trains himself, 'I will breathe out
satisfying the mind.' [11] He trains himself, 'I will breathe in steadying the
mind.' He trains himself, 'I will breathe out steadying the mind.' [12] He
trains himself, 'I will breathe in releasing the mind.' He trains himself, 'I
will breathe out releasing the mind.'[6]
"[13]
He trains himself, 'I will breathe in focusing on inconstancy.' He trains
himself, 'I will breathe out focusing on inconstancy.' [14] He trains himself,
'I will breathe in focusing on dispassion.'[7] He trains
himself, 'I will breathe out focusing on dispassion.' [15] He trains himself,
'I will breathe in focusing on cessation.' He trains himself, 'I will breathe
out focusing on cessation.' [16] He trains himself, 'I will breathe in focusing
on relinquishment.' He trains himself, 'I will breathe out focusing on
relinquishment.'
"This, Arittha, is how mindfulness of in-&-out
breathing is brought in detail to its culmination."
Notes
1.
The Commentary reads this statement as indicating that Arittha
has attained the third level of Awakening, non-return, but it is also possible
to interpret the statement on a more mundane level: Arittha is simply
practicing mindfulness in the present moment, having temporarily subdued desire
for past and future sensual pleasures, and having temporarily subdued any
thought of irritation with regard to the present.
2.
To the fore (parimukham): The Abhidhamma takes an etymological
approach to this term, defining it as around (pari-)the
mouth (mukham). In the Vinaya, however, it is used in
a context (Cv.V.27.4) where it undoubtedly means the front of the chest. There
is also the possibility that the term could be used idiomatically as "to
the front," which is how I have translated it here.
3.
The commentaries
insist that "body" here means the breath, but this is unlikely in
this context, for the next step — without further explanation — refers to the
breath as "bodily fabrication." If the Buddha were using two
different terms to refer to the breath in such close proximity, he would have
been careful to signal that he was redefining his terms (as he does below, when
explaining that the first four steps in breath meditation correspond to the
practice of focusing on the body in and of itself as a frame of reference). The
step of breathing in and out sensitive to the entire body relates to the many
similes in the suttas depicting jhana as a state of whole-body awareness (see MN 119).
4.
"In-&-out
breaths are bodily; these are things tied up with the body. That's why
in-&-out breaths are bodily fabrications." —MN 44.
5.
"Perceptions
& feelings are mental; these are things tied up with the mind. That's why
perceptions & feelings are mental fabrications." — MN 44.
6.
AN 9.34 shows
how the mind, step by step, is temporarily released from burdensome mental
states of greater and greater refinement as it advances through the stages of
jhana.
7.
Lit., "fading."